Rà soát văn bản quy phạm pháp luật được xem là công cụ hữu hiệu, góp phần quan trọng bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động này, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024) quy định về trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục và một số vấn đề khác có liên quan đến hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Phần 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Một số khái niệm
1.1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là rà soát văn bản) là việc xem xét, đối chiếu, đánh giácác quy định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ để rà soát, tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp (khoản 5 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Ví dụ:
Ngày 24/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Viễn thông năm 2024. Theo đó, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định văn bản cần rà soát theo căn cứ rà soát là Luật Viễn thông năm 2024 để phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực.
2. Xác định đối tượng văn bản được rà soát
(i) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
(ii) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(iii) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
(iv). Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(v) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(vi) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(vii) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
(viii) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát VBQPPL quy định tại điểm vii là Thông tư của Bộ trưởng Bộ TTTT hoặc các Thông tư của Bộ trưởng Bộ TTTT với các Bộ, Ngành khác ban hành trước năm 2015
3. Nguyên tắc rà soát văn bản
- Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát. Có thể nói, thường xuyên, kịp thời xử lý là nguyên tắc đặc trưng của hoạt động rà soát văn bản, bảo đảm mọi khiếm khuyết của hệ thống pháp luật đều được phát hiện và được xử lý. Nếu việc rà soát không được thực hiện theo đúng nguyên tắc này, mục đích rà soát sẽ không đạt được và việc rà soát văn bản không có ý nghĩa.
- Việc rà soát văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Xác định nguồn văn bản để rà soát
Nguồn văn bản để rà soát được quy định tạiĐiều 141Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP). Theo đó, để bảo đảm kết quả rà soát phản ánh đúng tình trạng pháp lý của văn bản được rà soát, việc xác định nguồn văn bản để rà soát văn bản phải được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Bản gốc, bản chính;
- Văn bản đăng trên công báo in, công báo điện tử;
- Bản sao y bản chính, bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Quy định về nguồn văn bản để rà soát tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định tại Khoản 2 Điều 141 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP liên quan đến việc sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát để phù hợp với ý nghĩa của quy định “nguồn văn bản rà soát” là bảo đảm tính chính xác của kết quả rà soát. Hơn nữa, theo quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất được sử dụng trong áp dụng và thi hành pháp luật; trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất. Do đó, việc sử dụng văn bản hợp nhất để rà soát văn bản (nếu có) sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên của Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
5. Trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau:
- Văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo (theo đó, quy định rõ hơn trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ đối với văn bản do các bộ, cơ quan ngang bộ liên tịch ban hành);
- Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ (theo đó, xác định rõ văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội).
b) Để triển khai việc rà soát, hệ thống hóa văn bản tại bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
- Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình. Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Cục, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của bộ.
Ví dụ: Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì soạn thảo. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát (khi phát sinh căn cứ rà soát) đối với Nghị định số 82/2024/NĐ-CP. Cục Chuyển đổi số quốc gia là đơn vị được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyển đổi số, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện rà soát Nghị định số 82/2024/NĐ-CP. Vụ Pháp chế là đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối chung về công tác rà soát văn bản tại Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn Cục Chuyển đổi số quốc gia trong việc tổ chức rà soát đối với Nghị định số 82/2024/NĐ-CP.
Để việc kiến nghị và xử lý kiến nghị rà soát văn bản được chính xác, hiệu quả, tại Điều 140 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP có quy định: Cơ quan, tổ chức và công dân khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì kiến nghị cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện rà soát văn bản được quy định tại Điều 139 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trên cơ sở kiến nghị rà soát văn bản, cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản. Trường hợp kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý, cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản.
Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản, cơ quan/đơn vị/người thực hiện rà soát văn bản đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản được rà soát theo quy định tại Điều 143 Nghịđịnh số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
7.1. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản:
- Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế;
- Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung.
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143 Nghịđịnh số 34/2016/NĐ-CP “văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố…” do các quy định khác tại Nghị định đã đầy đủ, bao quát được nội dung này (đây là một trường hợp được công bố theo Điều 157 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
7.2. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
7.3. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
7.4. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
7.5. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định về hình thức xử lý văn bản được rà soát làngưng hiệu lực một phần hoặc toàn bộ văn bản tại khoản 6 Điều 143 Nghịđịnh số 34/2016/NĐ-CPđể bảo đảm phù hợp vớikhoản 1 Điều 170
[1] và khoản 1 Điều 153
[2] Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Phần 2
CĂN CỨ, NỘI DUNG, TRÌNH TỰ RÀ SOÁT VĂN BẢN VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN
1. Nhận diện căn cứ rà soát văn bản
1.1. Văn bản là căn cứ để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát, gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát có nội dung liên quan đến văn bản được rà soát;
- Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
Ví dụ:
Ngày 17/4/2015, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với một trong những nhiệm vụ, giải pháp: “Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Trước mắt, giữ ổn định tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu của thực tiễn. Rà soát để sửa đổi quy định về tổ chức bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành không thuộc chuyên ngành Luật tổ chức nhà nước”. Nội dung nhiệm vụ, giải pháp này của Nghị quyết số 39-NQ/TW được xác định là căn cứ để rà soát; các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có quy định liên quan đến tổ chức, bộ máy và biên chế được xác định là văn bản cần rà soát. Theo đó, việc quy định về tổ chức bộ máy và biên chế chỉ được thực hiện trong các văn bản thuộc chuyên ngành Luật tổ chức nhà nước, các văn bản thuộc lĩnh vực khác quy định về vấn đề này phải được rà soát, xử lý.
2. Cách thức xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành, ngưng hiệu lực một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
Ví dụ: Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung Thông tư 24/2015/TT-BTTTT thì Thông tư 06/2019/TT-BTTTT là căn cứ pháp lý để rà soát, Thông tư 24/2015/TT-BTTTT là văn bản được rà soát.
- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ việc thi hành văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
Ví dụ: Thông tư 24/2015/TT-BTTTT có một trong những căn cứ ban hành là Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Khi đó, Nghị định 27/2018/NĐ-CP là căn cứ pháp lý để rà soát, Thông tư 24/2015/TT-BTTTT là văn bản được rà soát. (Nghị định 72/2013/NĐ-CP cũng là văn bản được rà soát theo trường hợp đã nêu tại Ví dụ 1).
- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng hiệu lực, đình chỉ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản là căn cứ để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, bị ngưng hiệu lực, bị đình chỉ việc thi hành là văn bản cần rà soát.
Ví dụ: Trong nội dung của Thông tư 25/2015/TT-BTTTT có dẫn chiếu đến quy định của Thông tư 22/2014/TT-BTTTT. Thông tư 22/2014/TT-BTTTT được sửa đổi bởi Thông tư 27/2021/TT-BTTTT. Khi đó, Thông tư 27/2021/TT-BTTTT là căn cứ pháp lý để rà soát, Thông tư 25/2015/TT-BTTTT là văn bản được rà soát. (Thông tư 22/2014/TT-BTTTT cũng là văn bản được rà soát theo trường hợp đã nêu tại Ví dụ 1).
- Trường hợp khác mà văn bản được ban hành có quy định liên quan đến quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó, thì văn bản được ban hành sau là căn cứ pháp lý để rà soát; các văn bản được ban hành trước đó có quy định liên quan là văn bản được rà soát.
3. Cách thức xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
Việc xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được quy định tại Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Theo đó, tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau:
- Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát;
- Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi thì một số vấn đề của văn bản sẽ có sự thay đổi như: Đối tượng điều chỉnh, nội dung của văn bản (rõ ràng nhất là các quy định có nội dung định lượng) hay nhu cầu cần có văn bản mới để điều chỉnh... Trường hợp nội dung của Nghị quyết số 39-NQ/TW như đã trình bày ở trên là điều chỉnh chung cho việc rà soát đối với văn bản của cả trung ương và địa phương. Tuy vậy, trong thực tiễn cũng có những sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội có phạm vi tác động hẹp hơn, không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung rà soát đối với văn bản được rà soát chịu tác động của căn cứ rà soát này.
4. Phân biệt nội dung rà soát văn bản theo các loại căn cứ rà soát
Theo đó, nội dung rà soát đối với mỗi căn cứ có sự khác nhau (trừ nội dung rà soát về nội dung của văn bản), cụ thể như sau:
Căn cứ
rà soát
STT
|
Rà soát theo căn cứ
là văn bản để rà soát
|
Rà soát theo căn cứ
là tình hình phát triển
kinh tế - xã hội
|
1
|
Hiệu lực của văn bản
|
Đối tượng điều chỉnh của văn bản
|
2
|
Căn cứ ban hành của văn bản
|
Hình thức văn bản
|
3
|
Nội dung của văn bản
|
Nội dung của văn bản
|
4
|
Thẩm quyền ban hành
văn bản
|
Quan hệ xã hội mới cần được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật
|
5. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản được quy định tại Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Trong đó, khoản 4 Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay sau khi văn bản là căn cứ rà soát được thông qua hoặc ký ban hành.
-Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Khi đã xác định và tập hợp được đầy đủ các văn bản cần rà soát, người rà soát văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định việc tổ chức rà soát, thời hạn rà soát, phân công thêm người rà soát...
- Người rà soát xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành văn bản được rà soát
Để bảo đảm việc rà soát văn bản được thực hiện toàn diện, trong một chỉnh thể thống nhất, người rà soát văn bản xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát; qua đó xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ để rà soát. Việc xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành văn bản được rà soát bao gồm:
+ Xác định các văn bản thay thế, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ngưng hiệu lực văn bản là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;
+ Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát.
- Người rà soát xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát: Văn bản được xác định hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 Nghịđịnh số 34/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP). Văn bản được xác định còn hiệu lực thì tiếp tục được rà soát về thẩm quyền và nội dung.
* Lưu ý: Việc xác định hiệu lực của văn bản được rà soát cần tuân thủ đúng các quy định về hiệu lực văn bản quy định tại các Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật ban hành văn bản QPPL năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2002; Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008; Luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015) nhất là quy định về “Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực” và “ngưng hiệu lực”
Ví dụ:
Luật Viễn thôngnăm 2023 ban hành ngày 24/11/2023 thay thế Luật Viễn thông năm 2009 kể từ ngày 01/7/2024. Nghị định số 25/2011/NĐ-CP là văn bản quy định chi tiết của Luật Viễn thông năm 2009. Theo đó, Luật Viễn thông năm 2009 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024 và Nghị định số 25/2011/NĐ-CP cũng hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024 theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Người rà soát xem xét, đánh giá thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung của văn bản được rà soát.
Người rà soát văn bản xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) với quy định của văn bản là căn cứ để rà soát. Thẩm quyền về hình thức được xác định theo quy định về hình thức (tên loại) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan, người có thẩm quyền. Thẩm quyền về nội dung được xác định theo quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
Ví dụ:
Rà soát thẩm quyền ban hành của Nghị định số 34/2015/NĐ-CP (phần liên quan đến các quy định về rà soát văn bản)
Căn cứ rà soát:Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 năm 2020.
Về thẩm quyền ban hành: Không có sự thay đổi. Thẩm quyền về hình thức văn bản: Chính phủ vẫn có thẩm quyền ban hành nghị định và về thẩm quyền nội dung, Chính phủ vẫn được giao quy định chi tiết về rà soát, hệ thống hóa văn bản (Điều 170 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 vẫn giữ nguyên quy định, không có sự sửa đổi, bổ sung).
- Người rà soát xem xét, đánh giá nội dung văn bản được rà soát để xác định quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ rà soát. Trường hợp các văn bản là căn cứ để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
Ví dụ:Rà soát nội dung của Thông tư số 39/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong lĩnh vực viễn thông.
Căn cứ rà soát: Luật Viễn thông năm 2023.
Kết quả rà soát như sau:Theo nguyên tắc áp dụng văn bản QPPL tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kể từ ngày 01/7/2024, các nội dung liên quan đến hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung trong lĩnh vực viễn thông sẽ không thực hiện theo Thông tư số 39/2016/TT-BTTTT mà áp dụng theo các quy định tại Luật Viễn thông năm 2023, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và các văn bản quy định chi tiết có liên quan. Cục Viễn thông là đơn vị chủ trì soạn thảo Thông tư số 39/2016/TT-BTTTT có trách nhiệm rà soát, đề xuất Bộ Trưởng xử lý (bãi bỏ) đối với các quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-BTTTT.
6. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay khi tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi có thể làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
- Người rà soát xác định văn bản cần rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Người rà soát văn bản xác định văn bản có đối tượng, phạm vi điều chỉnh liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để rà soát.
- Người rà soát căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, tập hợp thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 146 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Người rà soát văn bản xem xét, đánh giá văn bản được rà soát để xác định các nội dung quy định tại Điều 148 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Các nội dung cần xem xét, đối chiếu là:
+ Đối tượng điều chỉnh của văn bản (Để xác định văn bản không còn đối tượng điều chỉnh);
+ Quy định của văn bản được rà soát để xác định các quy định không còn phù hợp và xác định các quy định cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
+ Các quan hệ xã hội phát sinh cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp văn bản được xác định không còn đối tượng điều chỉnh thì người rà soát văn bản thể hiện rõ nội dung kiến nghị bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó tại Phiếu rà soát văn bản. Đối với các trường hợp này, chỉ khi văn bản được cơ quan, người có thẩm quyền bãi bỏ thì các văn bản mới xác định là hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần và được đưa vào danh mục để công bố hàng năm.
7. Hình thức thể hiện ý kiến của người rà soát văn bản
Việc thể hiện ý kiến xem xét, đánh giá của người rà soát văn bản đối với văn bản được rà soát theo căn cứ rà soát được hướng dẫn cụ thể tại Điều 151Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp qua rà soát xác định văn bản được rà soát có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Người rà soát lập Phiếu rà soát văn bản theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát.
- Trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ rà soát hoặc còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Người rà soát không lập Phiếu rà soát văn bản mà ký vào góc trên của văn bản được rà soát, ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm rà soát.
8.1. Việc lập hồ sơ rà soát văn bản được quy định tại Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Theo đó, sau khi thực hiện rà soát văn bản, người rà soát văn bản lập Hồ sơ rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, gồm các tài liệu sau:
- Văn bản được rà soát;
- Văn bản là căn cứ rà soát; tài liệu liên quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
- Phiếu rà soát văn bản;
- Dự thảo báo cáo kết quả rà soát của cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, trong đó đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, nội dung trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
- Dự thảo văn bản lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát (nếu có);
- Dự thảo văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản (trong trường hợp văn bản không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan rà soát văn bản)
[3];
- Các tài liệu khác có liên quan.
8.2. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
- Cơ quan, đơn vị rà soát thuộc bộ lấy ý kiến Vụ Pháp chế về kết quả rà soát văn bản.
Cơ quan rà soát lấy ý kiến cơ quan liên tịch ban hành văn bản được rà soát về kết quả rà soát văn bản.
- Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
- Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định xử lý.
Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong Hồ sơ rà soát văn bản cũng được gửi cho Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
9. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
- Bộ trưởng quyết định xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả rà soát.
- Vụ Pháp chế lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” theo Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
10. Khái quát sơ đồ quy trình rà soát văn bản tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Trách nhiệm
thực hiện
|
Nội dung công việc và quy trình thực hiện
|
Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị
|
Phân công người rà soát văn bản
|
|
Người rà soát văn bản
|
Lập Phiếu rà soát văn bản
(đối với trường hợp cần lập)
|
Lập Hồ sơ rà soát văn bản
|
Xác định văn bản cần rà soát
|
Trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn
|
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát
|
Lấy ý kiến của Vụ Pháp chế
|
|
Vụ Pháp chế
|
Nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
|
Nghiên cứu, cho ý kiến đối với
Hồ sơ rà soát văn bản
|
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát
|
Cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát
|
- Trình Bộ trưởng kết quả rà soát và phương án xử lý;
- Gửi báo cáo kết quả rà soát cho Vụ Pháp chế.
|
|
Phần 3
CÁC BIỂU MẪU
TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các mẫu về rà soát văn bản quy phạm pháp luật gồm 02 loại như sau:
(i) Phiếu rà soát văn bản quy phạm pháp luật (Mẫu số 01 Phụ lục IV).
(ii) Sổ theo dõi văn bản quy phạm pháp luật được rà soát (Mẫu số 02 Phụ lục IV).
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
1. Hiến pháp năm 2013.
2. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
3. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
4. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
5. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
8. Quyết định số 946/QĐ-BTTTT ngày 07/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
[1] Khoản 1 Điều 170 quy định: “1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.”
[2] Khoản 1 Điều 153 quy định:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”.
[3] Cơ quan rà soát văn bản bao gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, kiểm toán nhà nước, Ủy ban nhân dân.