Ngành

Thông tư 03/2021/TT-BTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông

13/07/2021 14:36 CH

 Ngày 25/6/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 03/2021/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.

Thông tư được kết cấu thành 11 điều với các quy định cụ thể về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc thi, xét thăng hạng, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi, xét thăng hạng, hồ sơ, nội dung, hình thức xét thăng hạng, tổ chức xét thăng hạng, xác định viên chức trúng tuyển xét thăng hạng, hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

Về phạm vi điều chỉnh của Thông tư

Thông tư này quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II và từ hạng IV lên hạng III (nếu có); nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:

- Biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các chức danh viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc ngành thông tin và truyền thông;

- An toàn thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công nghệ thông tin, phát triển phần mềm quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin và Thông tư số 02/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.

- Âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông  và Thông tư số 05/2018/TT-BNV ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông.

Về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng

Theo đó, viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được cử dự thi thăng hạng khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

(1) Được cấp có thẩm quyền cử dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

(2) Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông hạng thấp hơn liền kề với hạng dự thi quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV; Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 05/2018/TT-BNV.

(3) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ dự thi thăng hạng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).

(4) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ; đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV; Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT.

(5) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Về tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng

Viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp được cử dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

(1) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo như viên chức được cử tham dự thi thăng hạng.

(2) Có thành tích xuất sắc như sau:

- Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng II được khen thưởng Huân chương lao động hạng Ba trở lên hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng III được khen thưởng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên;

- Đối với viên chức dự xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III: Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV được khen thưởng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên hoặc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

Về nội dung và hình thức xét thăng hạng

- Nội dung xét thăng hạng: Xem xét hồ sơ, thẩm định, kiểm tra, sát hạch việc đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông dự xét theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

- Hình thức xét:

Vòng 1: Thẩm định hồ sơ dự xét thăng hạng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì người dự xét được tham dự vòng 2;

Vòng 2: Kiểm tra, sát hạch về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ; tin học theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. Điểm thi phỏng vấn hoặc thực hành của mỗi bài kiểm tra, sát hạch được chấm theo thang điểm 100.

Nội dung và hình thức kiểm tra, sát hạch cụ thể do Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp xem xét, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng thống nhất trước khi thực hiện.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể việc tổ chức xét thăng hạng và xác định viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng, cụ thể:  Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông được thực hiện thông qua Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định thành lập. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông tổ chức xét thăng hạng thực hiện theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021 vàcác Điểm d khoản 3 Điều 4; Điểm d khoản 3 Điều 5; Điểm d khoản 3 Điều 7, Điểm d khoản 3 Điều 8; Điểm đ khoản 3 Điều 10; Điểm đ khoản 3 Điều 11; Điểm đ khoản 3 Điều 13; Điểm đ khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các chức danh viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc ngành thông tin và truyền thông; Điểm c khoản 3 Điều 4; Điểm c khoản 3 Điều 5; Điểm c khoản 3 Điều 7; Điểm c khoản 3 Điều 8; Điểm c khoản 3 Điều 9; Điểm c khoản 3 Điều 11; Điểm c khoản 3 Điều 12; Điểm c khoản 3 Điều 14; Điểm c khoản 3 Điều 15;  Điểm c khoản 3 Điều 16 Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin; Điểm d khoản 3 Điều 3; Điểm d khoản 3 Điều 4; Điểm c khoản 3 Điều 5, Điểm d khoản 3 Điều 7; Điểm d khoản 3 Điều 8; Điểm d khoản 3 Điều 9; Điểm đ khoản 3 Điều 11; Điểm đ khoản 3 Điều 12; Điểm d khoản 3 Điều 13;  Điểm đ khoản 3 Điều 15; Điểm đ khoản 3 Điều 16; Điểm d khoản 3 Điều 17 Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông hết hiệu lực.

Ngoài ra các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.

Phạm Huyền