Pháp điển

SỔ TAY HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ PHÁP ĐIỂN

28/07/2020 08:55 SA

HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ, KỸ THUẬT

PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XÂY DỰNG BỘ PHÁP ĐIỂN
1. Pháp điển là gì?
Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh pháp điển quy định: “Pháp điển là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển”.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành bao gồm các hình thức văn bản sau:
- Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội; Hiến pháp; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước (Điều 4 Luật ban hành văn bản năm 2015).
- Các văn bản quy phạm pháp luật có hình thức văn bản khác với các hình thức nêu trên được ban hành trước ngày 01/7/2016 (ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực) như: nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ…
2. Việc thực hiện pháp điển phải bảo đảm những nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh pháp điển, việc thực hiện pháp điển phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Không làm thay đổi nội dung của quy phạm pháp luật được pháp điển. Như vậy, nội dung các quy phạm pháp luật của văn bản đưa vào Bộ pháp điển được giữ nguyên mà không được chỉnh sửa.
- Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp. Theo quy định của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì đơn vị nhỏ nhất của văn bản được bóc tách ra để pháp điển vào Bộ pháp điển là theo Điều. Như vậy, các Điều quy định về cùng một nội dung khi đưa vào Bộ pháp điển cần được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp. Trường hợp các điều này thuộc các văn bản quy phạm pháp luật có cùng cấp hiệu lực thì được sắp xếp theo trật tự thời gian ban hành của văn bản.
- Cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển. Như vậy, các quy phạm pháp luật trong Bộ pháp điển khi được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ, thay thế thì các cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp để kịp thời cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.
- Tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện pháp điển. Như vậy, việc thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật phải được bảo đảm đúng theo quy định của Pháp lệnh pháp điển và Nghị định số 63/2013/NĐ-CP về thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan thực hiện pháp điển cũng như trình tự, thủ tục thực hiện pháp điển.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện pháp điển?
Điều 4 Pháp lệnh pháp điển quy định các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện pháp điển bao gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước. Cụ thể:
 “1. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.
3. Văn phòng Quốc hội thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh những vấn đề không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.
Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản không đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản đó hoặc có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ từ cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sang cơ quan khác thì các cơ quan này phối hợp với Bộ Tư pháp thống nhất cơ quan thực hiện pháp điển theo nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật (Điều 3 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định).
Ngoài ra, tại Quyết định số 843/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phân công cụ thể cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đối với từng đề mục. Theo đó, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển đề mục; thẩm quyền pháp điển các quy phạm pháp luật thuộc nội dung của đề mục được xác định theo Điều 4 Pháp lệnh pháp điển.
4. Bộ pháp điển có cấu trúc như thế nào?
Điều 6 Pháp lệnh pháp điển quy định về cấu trúc của Bộ pháp điển như sau: Bộ pháp điển được cấu trúc theo các chủ đề. Mỗi chủ đề có một hoặc nhiều đề mục. Trong mỗi đề mục, tùy theo nội dung có thể có phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. Trong Bộ pháp điển, đề mục, phần, chương, mục, tiểu mục, điều được đánh số thứ tự, trường hợp có liên quan đến nội dung khác của Bộ pháp điển thì phải được chỉ dẫn. Trong đó:
- Chủ đề là bộ phận cấu thành của Bộ pháp điển, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nhất định được xác định theo lĩnh vực. Tên mỗi chủ đề được xác lập theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh pháp điển.
Ví dụ: Pháp lệnh pháp điển quy định các chủ đề được sắp xếp theo thứ tự như sau: Chủ đề số 1: An ninh, quốc gia; Chủ đề số 2: Bảo hiểm; Chủ đề số 3: Bưu chính, viễn thông…
Trong đó, chủ đề số 2 “Bảo hiểm” chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội về bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh doanh bảo hiểm.
- Đề mục là bộ phận cấu thành chủ đề, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định. Tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội thuộc chủ đề. Theo tên gọi của từng đề mục, các đề mục trong mỗi chủ đề được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt và được đánh số theo chữ số Ả rập, bắt đầu từ số 1.
Ví dụ: Trong chủ đề “Dân sự” (chủ đề số 9) có các đề mục sau:
Đề mục “Dân sự” (thứ tự 1): tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Bộ luật Dân sự;
Đề mục “Đăng ký giao dịch bảo đảm” (thứ tự 2): tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Đề mục “Giao dịch bảo đảm” (thứ tự 3): tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Phần, chương, mục, tiểu mụclà bộ phận cấu thành của đề mục, chứa đựng các điều của Bộ pháp điển. Các phần, chương, mục, tiểu mục của đề mục được cấu trúc theo các phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục. Việc bổ sung phần, chương, mục, tiểu mục được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
- Điều là bộ phận cấu thành của phần, chương, mục, tiểu mục trong Bộ pháp điển; nội dung của mỗi điều trong Bộ pháp điển là nội dung của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển. Số của điều trong Bộ pháp điển được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Các điều trong Bộ pháp điển được ghi chú để chỉ rõ điều của văn bản quy phạm pháp luật được pháp điển.
5. Bộ pháp điển được xây dựng theo lộ trình thời gian như thế nào?
Khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh pháp điển quy định: “Thủ tướng Chính phủ quyết định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển”. Theo đó, ngày 29/7/2014, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 1267/QĐ-TTg, trong đó xác định lộ trình thực hiện pháp điển các chủ đề một cách khoa học và phù hợp với thực trạng hệ thống pháp luật cũng như để các cơ quan thực hiện pháp điển xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện pháp điển đồng bộ, hiệu quả. Quyết định số 1267/QĐ-TTg xác định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển như sau:
- Giai đoạn 1 (2014-2017)
Thực hiện pháp điển xong 08 chủ đề gồm: Dân tộc; Hành chính tư pháp; Ngân hàng, tiền tệ; Tài chính; Thống kê; Tôn giáo, tín ngưỡng; Tương trợ tư pháp; Văn thư, lưu trữ.
- Giai đoạn 2 (2018-2020)
Thực hiện pháp điển xong 27 chủ đề gồm: Bưu chính, viễn thông; Bổ trợ tư pháp; Cán bộ, công chức, viên chức; Chính sách xã hội; Công nghiệp; Dân số, gia đình, trẻ em, bình đẳng giới; Dân sự; Đất đai; Doanh nghiệp, hợp tác xã; Giáo dục, đào tạo; Giao thông, vận tải; Hình sự; Kế toán, kiểm toán; Khiếu nại, tố cáo; Khoa học, công nghệ; Môi trường; Tài nguyên; Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước; Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước; Thi hành án; Thông tin, báo chí, xuất bản; Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác; Thương mại, đầu tư, chứng khoán; Tổ chức chính trị - xã hội, hội; Văn hóa, thể thao, du lịch; Xây dựng, nhà ở; Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; Đô thị.
- Giai đoạn 3 (2021-2023)
Thực hiện pháp điển xong 10 chủ đề gồm: An ninh quốc gia; Bảo hiểm; Lao động; Ngoại giao, điều ước quốc tế; Nông nghiệp, nông thôn; Quốc phòng; Tổ chức bộ máy nhà nước; Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp; Trật tự an toàn xã hội; Y tế, dược.
Các cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp điển các đề mục bảo đảm hoàn thành chất lượng và đúng tiến độ.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện pháp điển trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển theo từng chủ đề. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể đề nghị Chính phủ xem xét thông qua một hoặc một số đề mục trong mỗi chủ đề.
Theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu các cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành ngay việc thực hiện pháp điển các đề mục đã được phân công tại Quyết định số 843/QĐ-TTg; ưu tiên pháp điển các đề mục thuộc các lĩnh vực có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối ổn định, nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của người dân, doanh nghiệp. Do đó, đối với các đề mục mà văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc đề mục ổn định, cần đưa vào kế hoạch để thực hiện pháp điển sớm; đối với các đề mục màvăn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc đề mục có mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp, cần được xử lý sớm để phục vụ công tác pháp điển.
6. Mỗi cơ quan có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch chung để triển khai thực hiện công tác pháp điển của cơ quan mình như thế nào?
Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định: “Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, tổ chức pháp chế xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển của Bộ, cơ quan ngang Bộ và phân công đơn vị thực hiện”. Như vậy, các cơ quan thực hiện pháp điển đều có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch chung để tổ chức triển khai thực hiện pháp điển của cơ quan mình.
Trên cơ sở Quyết định số 843/QĐ-TTg và Quyết định số 1267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thực hiện pháp điển đã xác định trách nhiệm, thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan mình để xây dựng Kế hoạch chung của cơ quan nhằm phân công các đơn vị trực thuộc chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục, xác định thời hạn pháp điển hoàn thành các đề mục do cơ quan mình được phân công chủ trì và bố trí nhân lực, các điều kiện khác bảo đảm thực hiện pháp điển hiệu quả, chất lượng.
Ví dụ:Ngày 16/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký ban hành Quyết định số 2748/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 843/QĐ-TTg và Quyết định số 1267/QĐ-TTg. Kế hoạch được ban hành nhằm bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện công tác pháp điển hiệu quả, chất lượng, đúng lộ trình, đồng thời phân công trách nhiệm, chủ trì, phối hợp nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong việc giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 843/QĐ-TTg và Quyết định số 1267/QĐ-TTg.
7. Bổ sung chủ đề mới được thực hiện như thế nào?
Điều 7 Pháp lệnh pháp điển quy định Bộ pháp điển gồm có 45 chủ đề điều chỉnh 45 nhóm quan hệ xã hội. Trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội chưa thuộc các chủ đề đã có trong Bộ pháp điển thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan thực hiện pháp điển đề nghị Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề. Chủ đề bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau chủ đề cuối cùng đã có trong Bộ pháp điển (Khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh pháp điển và Điều 1 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP).
8. Bổ sung đề mục mới được thực hiện như thế nào?
Khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh pháp điển quy định: Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành chưa thuộc đề mục đã có trong Bộ pháp điển, cơ quan được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh pháp điển đề xuất tên đề mục, vị trí của đề mục gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục và phân công cơ quan thực hiện.
Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản mới được thông qua hoặc ban hành, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm lập Đề nghị xây dựng đề mục mới gửi Bộ Tư pháp. Việc đề nghị xây dựng đề mục được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Theo đó, Hồ sơ đề nghị xây dựng đề mục mới bao gồm: Tên gọi của đề mục (xác định dựa trên tên văn bản có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định); danh mục các văn bản dự kiến đưa vào đề mục được sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP; đề xuất sắp xếp đề mục vào chủ đề nào trong Bộ pháp điển.


Chương II
QUY TRÌNH
THỰC HIỆNPHÁP ĐIỂN THEO ĐỀ MỤC
9. Để pháp điển một đề mục cần thực hiện các bước cơ bản nào?
Theo quy định hiện hành, sau khi được Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển phân công, đơn vị trực thuộc được giao chủ trì thực hiện pháp điển tiến hành thực hiện pháp điển theo đề mục qua các bước cơ bản như sau:
1. Rà soát, xác định văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực có nội dung thuộc đề mục
2. Xây dựng Kế hoạch pháp điển theo đề mục
3. Thu thập văn bản
4. Rà soát, xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản có nội dung thuộc đề mục và thực hiện xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế nếu có
5. Thực hiện pháp điển
6. Kiểm tra kết quả pháp điển
7. Tổng hợp, xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định
8. Tổ chức thẩm định kết quả pháp điển
9. Trình Chính phủ thông qua kết quả pháp điển
10. Sắp xếp kết quả pháp điển vào Bộ pháp điển
10. Rà soát, xác định văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực có nội dung thuộc đề mục như thế nào?
Trên cơ sở Quyết định số 843/QĐ-TTg, cơ quan được giao chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác có liên quan để rà soát, xác định văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực có nội dung thuộc từng đề mục.
Để bảo đảm thời điểm cũng như trách nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát, xác định văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực có nội dung thuộc từng đề mục, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển chủ động có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan rà soát, xác định văn bản đang còn hiệu lực có nội dung thuộc đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của cơ quan mình. Trên cơ sở đó, các cơ quan liên quan có trách nhiệm rà soát trong hệ thống văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của cơ quan mình theo Điều 4 Pháp lệnh pháp điển, lập Danh mục văn bản dự kiến đưa vào đề mục theo Mẫu số 01 của Thông tư số 13/2014/TT-BTP và gửi cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển đề mục theo quy định.
11. Xây dựng kế hoạch thực hiện pháp điển theo mỗi đề mục như thế nào?
Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định: “Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện pháp điển phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện pháp điển đối với mỗi đề mục. Kế hoạch thực hiện pháp điển xác định cụ thể cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng văn bản trong đề mục”.
Như vậy, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển có trách nhiệm ban hành kế hoạch pháp điển đối với mỗi đề mục. Để bảo đảm việc thực hiện pháp điển đề mục hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ, kế hoạch cần xác định rõ danh mục văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc đề mục; dự kiến văn bản có nội dung liên quan đến đề mục. Kế hoạch cần xác định thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện pháp điển và thời hạn hoàn thành theo từng công việc cụ thể trong kế hoạch.
12. Thu thập văn bản sử dụng để pháp điển như thế nào?
(1) Văn bản được thu thập để pháp điển
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định cơ quan thực hiện pháp điển thu thập các văn bản sau đây:
“a) Các văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó;
b) Các văn bản có nội dung liên quan đến các văn bản quy định tại điểm a khoản này”.
Ví dụ: Văn bản sử dụng để pháp điển đối với đề mục Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật gồm các văn bản sau:
- Văn bản thuộc nội dung của đề mục gồm: Pháp lệnh pháp điển; Nghị định số 63/2013/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP; Thông tư số 13/2014/TT-BTP,…
- Văn bản có nội dung liên quan: Pháp lệnh hợp nhất văn bản năm 2012,...
(2) Nguồn thu thập văn bản sử dụng để pháp điển
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định các văn bản sử dụng để pháp điển được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: “Các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này được thu thập theo thứ tự ưu tiên sau: Bản gốc văn bản; bản chính văn bản; bản đăng trên Công báo; bản sao y bản chính; bản sao lục của cơ quan, người có thẩm quyền; văn bản hợp nhất; văn bản đã được rà soát, hệ thống hóa được cơ quan có thẩm quyền công bố”.
Tuy nhiên, Điều 157 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định: Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và có giá trị sử dụng chính thức. Đồng thời, Điều 4 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật quy định văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật được sử dụng chính thức trong việc quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, hiện nay, việc pháp điển đề mục được thực hiện trên Phần mềm pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Theo đó, văn bản sử dụng để pháp điển được thu thập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Vì vậy, bên cạnh nguồn văn bản được thu thập để sử dụng pháp điển quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, cơ quan thực hiện pháp điển có thể sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để pháp điển.
Ngoài ra, để thực hiện pháp điển theo đề mục trên Phần mềm pháp điển bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ, các văn bản sử dụng để pháp điển cần được cập nhật đầy đủ, chính xác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Do đó, các cơ quan cần thực hiện nghiêm túc việc cập nhật văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
 (3) Thẩm quyền, trách nhiệm thu thập văn bản sử dụng để pháp điển
Cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện pháp điển đối với văn bản nào thì có trách nhiệm thu thập văn bản đó, đồng thời thu thập văn bản có nội dung liên quan đến văn bản mà cơ quan mình thực hiện pháp điển. 
Ví dụ: đối với đề mục Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thu thập các văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của mình: Pháp lệnh pháp điển; Nghị định số 63/2013/NĐ-CP; Thông tư số 13/2014/TT-BTP, đồng thời thu thập văn bản có nội dung liên quan đến văn bản mà Bộ Tư pháp thực hiện pháp điển như: Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật. Bộ Tài chính các trách nhiệm thu thập Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP.
13. Văn bản hợp nhất có được sử dụng để pháp điển không?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì văn bản hợp nhất có thể được thu thập để pháp điển. Tuy nhiên, thực tế sử dụng văn bản hợp nhất để pháp điển gặp phải một số vướng mắc sau:
- Thứ nhất: theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật thì các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản sửa đổi, bổ sung không được đưa vào nội dung chính của văn bản hợp nhất mà đưa vào phần ghi chú thích (footnote). Do đó, không thể sử dụng các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản hợp nhất để thực hiện pháp điển. Trong trường hợp này, việc pháp điển các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành được thực hiện trên cơ sở các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản sửa đổi, bổ sung.
- Thứ hai, hiện nay việc pháp điển được thực hiện trên Phần mềm pháp điển nên một số kỹ thuật pháp điển chung được Phần mềm mặc định và thực hiện tự động. Ví dụ, các văn bản sử dụng để pháp điển do cơ quan/người có thầm quyền cùng cấp ban hành được tự động sắp xếp theo trật tự thời gian ban hành; trong khi đó, thời điểm ban hành văn bản hợp nhất và văn bản được hợp nhất (văn bản sửa đổi bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung) là khác nhau nên việc sử dụng văn bản hợp nhất để pháp điển sẽ không bảo đảm về trật tự, vị trí các quy phạm pháp luật trong đề mục theo quy định.
Do vậy, trong thời gian qua, các Bộ, ngành không sử dụng văn bản hợp nhất để pháp điển mà thực hiện pháp điển từ các văn bản sửa đổi bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung. Khi đó, người thực hiện pháp điển sẽ phải biên tập lại nội dung trong các văn bản này trên tinh thần quy định về kỹ thuật hợp nhất của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (có thể coppy các nội dung của văn bản hợp nhất).
 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát để xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản sử dụng để pháp điển như thế nào?
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định: “Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản, cơ quan thực hiện pháp điển xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế để xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát thì tiến hành rà soát hoặc kiến nghị rà soát văn bản theo quy định”.
Như vậy, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm xem lại kết quả rà soát theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản có nội dung thuộc đề mục để xử lý, kiến nghị xử lý nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế (nếu có) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc văn bản chưa được rà soát thì tiến hành rà soát hoặc kiến nghị rà soát văn bản theo quy định. Như vậy, các văn bản thuộc nội dung của đề mục trước khi pháp điển phải được thực hiện rà soát để xác định nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định. Đối với văn bản có nội dung liên quan, pháp luật hiện hành không quy định, yêu cầu phải rà soát.
15. Việc xử lý nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản sử dụng để pháp điển được thực hiện như thế nào?
Trong quá trình thực hiện pháp điển, nếu phát hiện có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế thì việc xử lý nội dung này được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong văn bản do mình ban hành hoặc trong văn bản liên tịch do mình chủ trì soạn thảo, thì cơ quan thực hiện pháp điển xử lý theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi sắp xếp các quy phạm pháp luật vào đề mục. Tuy nhiên, các quy định còn hiệu lực nhưng không được áp dụng trên thực tế có thể không đưa vào pháp điển, ví dụ: không còn đối tượng điều chỉnh; văn bản không chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật;…
- Trường hợp phát hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế trong các văn bản không thuộc trường hợp nêu trên thì cơ quan thực hiện pháp điển vẫn tiến hành việc pháp điển, đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
16. Những nội dung nào trong văn bản không đưa vào pháp điển?
Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định nội dung không pháp điển bao gồm: Các quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực vào thời điểm cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành việc pháp điển; Quốc hiệu, căn cứ ban hành, lời nói đầu, phần về quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan, tổ chức, nơi nhận văn bản. Ngoài ra, các quy định còn hiệu lực nhưng không được áp dụng trên thực tế có thể không đưa vào pháp điển, ví dụ: không còn đối tượng điều chỉnh; văn bản không chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật;…
17. Có pháp điển quy phạm pháp luật trong văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Theo Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh pháp điển thì pháp điểnlà việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. Tức là chỉ thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật.Như vậy, không thực hiện pháp điển các quy phạm pháp luật trong văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
18. Xây dựng cấu trúc đề mục được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh pháp điển: Xây dựng cấu trúc của đề mục dựa theo cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nội dung của đề mục; trường hợp cần thiết, cơ quan thực hiện pháp điển có thể bổ sung phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục. Cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành xây dựng cấu trúc đề mục như sau:
- Xác định cấu trúc đề mục
Cấu trúc của đề mục được xây dựng theo bố cục của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục.
Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung thì cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất. Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, điều của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì ghi chú về nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ (ghi chú đặt ngay dưới tên gọi của điều).
Ví dụ: Đối với đề mục Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam (đề mục số 14 thuộc Chủ đề số 25 Quốc phòng), văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của đề mục là Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21/12/1999. Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật số 72/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội.
Như vậy, cấu trúc đề mục Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất 03 Luật nêu trên.
- Thực hiện xây dựng cấu trúc đề mục
Trên cơ sở cấu trúc của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục hoặc văn bản hợp nhất (đối với trường hợp phải hợp nhất), người thực hiện pháp điển tiến hành xây dựng cấu trúc đề mục trên cơ sở cấu trúc của các phần, chương, mục, tiểu mục trong văn bản đó (tên gọi và số thứ tự của phần, chương, mục, tiểu mục trong đề mục được giữ nguyên).
Trong quá trình thực hiện pháp điển, nếu có quy phạm pháp luật không sắp xếp được vào các phần, chương, mục, tiểu mục trong đề mục thì có thể thực hiện bổ sung phần, chương, mục, tiểu mục. Việc bổ sung phần, chương, mục, tiểu mục vào cấu trúc của đề mục được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, cụ thể: Trường hợp các điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành không sắp xếp được theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thì tùy từng trường hợp, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung phần, chương, mục, tiểu mục để sắp xếp các quy phạm pháp luật đó. Vị trí phần, chương, mục, tiểu mục bổ sung được sắp xếp ngay sau phần, chương, mục, tiểu mục có nội dung liên quan nhất. Tên gọi của phần, chương, mục, tiểu mục bổ sung là một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của phần, chương, mục, tiểu mục.
Ví dụ:
Cấu trúc đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) được xác định theo cấu trúc của Luật số 64/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội về Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS). Đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) được bổ sung thêm 01 chương (Chương VI) Một số quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, cơ chế quản lý tài chính bảo đảm cho một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Việc bổ sung chương, mục là phù hợp với quy định tại Điều 12 Nghị định số 63/2012/NĐ-CP và phù hợp với thực tiễn pháp điển Đề mục Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS). Các quy định trong chương VI được cấu trúc thành 02 mục như sau:
+) Mục 1: Một số quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, cơ chế quản lý tài chính bảo đảm cho một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
+) Mục 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh
19. Tổ chức pháp chế thực hiện kiểm tra kết quả pháp điển như thế nào?
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định “Tổ chức kiểm tra kết quả pháp điển tại Bộ, cơ quan ngang Bộ”. Như vậy, kết quả pháp điển phải được Tổ chức pháp chế của cơ quan mình thực hiện kiểm tra trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định hoặc gửi cơ quan khác để pháp điển theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp Tổ chức pháp chế là đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển thì kết quả pháp điển không cần thiết phải thực hiện kiểm tra theo quy định.
Ví dụ: Bộ Công Thương (Cục Công nghiệp địa phương) chủ trì thực hiện pháp điển đề mục Khuyến công. Đề mục này được pháp điển bởi 06 văn bản thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Công Thương (05 văn bản) và Bộ Tài chính (01 văn bản). Sau khi Cục Công nghiệp đia phương thực hiện pháp điển toàn bộ 05 văn bản thuộc thẩm quyền, kết quả pháp điển được gửi đến Vụ Pháp chế (Bộ Công Thương) để thực hiện kiểm tra kết quả pháp điển theo quy định trước khi gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) pháp điển theo thẩm quyền. Sau khi Vụ Ngân sách nhà nước thực hiện pháp điển 01 văn bản thuộc thẩm quyền, kết quả pháp điển được gửi đến Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) để thực hiện kiểm tra kết quả pháp điển theo quy định trước khi gửi sang Bộ Công Thương tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định. Nội dung kiểm tra cần tập trung vào các vấn đề như: tính chính xác, đầy đủ của các quy phạm pháp luật trong đề mục; sự phù hợp của vị trí quy phạm pháp luật trong đề mục; sự tuân thủ trình tự, thủ tục pháp điển theo đề mục; các vấn đề khác liên quan đến nội dung của đề mục.
20. Tổng hợp, xây dựng hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, việc tổng hợp kết quả pháp điển theo đề mục được thực hiện như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển; lập Danh mục các văn bản đã được thu thập để pháp điển theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP.
- Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển có trách nhiệm gửi kết quả pháp điển và Danh mục các văn bản đã được thu thập theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP bằng văn bản và bản điện tử đến cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp.
Sau khi tổng hợp kết quả pháp điển theo đề mục, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP để gửi Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định. Bìa Hồ sơ kết quả pháp điển theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP; trang đầu tiên của kết quả pháp điển theo đề mục ghi rõ “Kết quả pháp điển gửi thẩm định”.
Hồ sơ kết quả pháp điển gồm:
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Kết quả pháp điển theo đề mục (đối với kết quả pháp điển bằng văn bản giấy thì phải có chữ kỹ xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển);
- Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó (gồm văn bản thuộc nội dung của đề mục và văn bản có nội dung liên quan).
Sau khi xây dựng xong Hồ sơ kết quả pháp điển theo đề mục, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển gửi 01 bộ Hồ sơ kết quả pháp điển bằng văn bản giấy kèm theo bản điện tử đến Bộ Tư pháp để thẩm định (trường hợp có văn bản quy pham pháp luật thuộc nội dung đề mục được ban hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp điển và gửi Hồ sơ bổ sung đến Bộ Tư pháp; trường hợp có văn bản được ban hành sau thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định thì việc pháp điển bổ sung đối với văn bản này theo quy định về pháp điển quy phạm pháp mới).
21. Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định trước khi tiến hành thẩm định như thế nào?
Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định: “Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả pháp điển”.
Như vậy, sau khi nhận được Hồ sơ kết quả pháp điển theo đề mục của các cơ quan đề nghị thẩm định, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ Hồ sơ và quy trình, kỹ thuật thực hiện pháp điển đối với đề mục đó. Nếu phát hiện có những sai phạm hoặc có những vấn đề chưa được rõ, Bộ Tư pháp có thẩm quyền, trách nhiệm trao đổi với cơ quan chủ trì để làm rõ hơn hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì chỉnh lý hoàn thiện lại Hồ sơ bảo đảm đúng theo quy định.
Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của Bộ Tư pháp và hoàn thiện lại Hồ sơ. Trường hợp, có vấn đề không thống nhất giữa cơ quan thực hiện pháp điển với Bộ Tư pháp thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo xin ý kiến của Hội đồng thẩm định.
22. Thực hiện thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục như thế nào?
Việc thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 10 Pháp lệnh pháp điển. Cụ thể:
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan thực hiện pháp điển, Ủy ban pháp luật của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan và một số chuyên gia pháp luật.
- Nội dung thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Tính chính xác, đầy đủ của các quy phạm pháp luật trong đề mục;
+ Sự phù hợp của vị trí quy phạm pháp luật trong đề mục;
+ Sự tuân thủ trình tự, thủ tục pháp điển theo đề mục;
+ Các vấn đề khác liên quan đến nội dung của đề mục.
- Kết luận của Hội đồng thẩm định phải được gửi cho cơ quan thực hiện pháp điển trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thẩm định.
23. Thực hiện tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng thẩm định và hoàn thiện lại Hồ sơ như thế nào?
Điều 11 Pháp lệnh pháp điển, Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định: Sau khi kết quả pháp điển theo đề mục được thẩm định, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định, căn cứ vào kết luận này, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển sau khi trao đổi, thống nhất với cơ quan thực hiện pháp điển có kết quả pháp điển cần được chỉnh lý. Sau khi tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đề mục gửi Hồ sơ kết quả pháp điển đến Bộ Tư pháp để thực hiện kiểm tra và trình Chính phủ thông qua theo quy định. Cụ thể:
- Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan phối hợp để tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển.
 - Kiểm tra việc tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng thẩm định: Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định đề mục, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc tiếp thu, chỉnh lý và hoàn thiện Hồ sơ kết quả pháp điển đề mục. Trường hợp việc chỉnh lý kết quả pháp điển chưa đúng theo kết luận của Hội đồng thẩm định, Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan thực hiện pháp điển tiếp tục chỉnh lý. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tư pháp, cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý hoàn thiện đề mục, ký xác, đóng dấu vào Kết quả pháp điển theo đề mục và gửi về Bộ Tư pháp.
- Hoàn thiện lại Hồ sơ kết quả pháp điển: Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu cơ quan thực hiện pháp điển vào trang cuối của kết quả pháp điển theo đề mục đã được chỉnh lý, hoàn thiện lại Hồ sơ kết quả pháp điển gửi Bộ Tư pháp theo quy định. Trường hợp đề mục chỉ do một cơ quan thực hiện pháp điển thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm ký xác thực và đóng dấu vào kết quả pháp điển của cả đề mục. Trường hợp đề mục do nhiều cơ quan thực hiện pháp điển thì Thủ trưởng các cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm ký xác thực và đóng dấu đối với phần pháp điển của cơ quan mình. Thủ trưởng cơ quan được phân công chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm ký xác thực và đóng dấu vào kết quả pháp điển của cả đề mục. Ký xác thực và đóng dấu được thực hiện ngay sau dòng cuối cùng của kết quả pháp điển.
Ví dụ:
 
BỘ TƯ PHÁP
 
Số:          /KQPĐ-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
 
KẾT QUẢ PHÁP ĐIỂN
Đề mục Nuôi con nuôi
(Đề mục số 5 Nuôi con nuôi thuộc Chủ đề số 15 Hành chính tư pháp).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
….
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp; Cục Con nuôi, Cục KTrVB
BỘ TRƯỞNG KÝ XÁC THỰC
(Chữ ký và dấu)
 
24. Bộ Tư pháp trình Chính phủ thông qua kết quả pháp điển như thế nào?
Khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh pháp điển quy định: “Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển theo từng chủ đề của Bộ pháp điển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển theo từng chủ đề và trình Chính phủ quyết định thông qua theo quy định. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể đề nghị Chính phủ xem xét thông qua một hoặc một số đề mục trong mỗi chủ đề (Điểm c Khoản 2 Mục II Quyết định số 1267/QĐ-TTg).
25. Sắp xếp các chủ đề, đề mục vào Bộ pháp điển như thế nào?
Bộ Tư pháp có trách nhiệm sắp xếp kết quả pháp điển theo chủ đề đã được Chính phủ thông qua vào Bộ pháp điển và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử pháp điển theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh pháp điển.
26. Xử lý sai sót đối với kết quả pháp điển sau khi được thẩm định, Chính phủ thông qua như thế nào?
Điều 14 Pháp lệnh pháp điển quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong Bộ pháp điển gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện pháp điển xem xét kiến nghị để xử lý sai sót”.
Như vậy, sau khi thẩm định, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong kết quả pháp điển thì cơ quan có thẩm quyền pháp điển đối với các quy phạm pháp luật bị sai sót phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện xử lý bảo đảm đề mục được pháp điển đầy đủ, chính xác các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đề mục đó để biết. Việc pháp điển các quy phạm pháp luật thiếu sót được thực hiện theo quy định về pháp điển quy phạm pháp luật mới.
27. Trường hợp văn bản thuộc nội dung của đề mục có văn bản đính chính thì thực hiện pháp điển như thế nào?
Trường hợp văn bản thuộc nội dung của đề mục có văn bản đính chính thì cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý nội dung được đính chính trên văn bản thuộc nội dung của đề mục trước khi thực hiện pháp điển. Nội dung đính chính không phải thực hiện ghi chú.         
 
Chương III
KỸ THUẬT THỰC HIỆN PHÁP ĐIỂN
28. Cách ghi số của Điều trong Bộ pháp điển được thực hiện như thế nào?
Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định số của điều trong Bộ pháp điển gồm các thành phần được sắp xếp theo trật tự sau: “Số thứ tự của chủ đề; dấu chấm; số thứ tự của đề mục; dấu chấm; ký hiệu về hình thức của văn bản được pháp điển; dấu chấm; số thứ tự của văn bản đối với văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (nếu có); dấu chấm; số của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển; dấu chấm”. Trong đó:
- Số thứ tự của chủ đề được xác định theo thứ tự các chủ đề đã được sắp xếp tại Điều 7 Pháp lệnh pháp điển (Ví dụ: Chủ đề An ninh quốc gia có số thứ tự là 1; Chủ đề Bảo hiểm có số thứ tự là 2, …).
- Số thứ tự của đề mục được xác định theo thứ tự các đề mục trong mỗi chủ đề đã được sắp xếp tại Danh mục các đề mục trong mỗi chủ đề và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-TTg (Ví dụ: Đề mục Biên giới quốc gia có số thứ tự là 4 trong Chủ đề An ninh quốc gia).
- Ký hiệu về hình thức của văn bản được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP như sau: Luật của Quốc hội là LQ; Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội là PL; Lệnh của Chủ tịch nước là LC; Quyết định là QĐ; Nghị định của Chính phủ là NĐ; Nghị quyết là NQ; Nghị quyết liên tịch là NL; Chỉ thị là CT; Thông tư là TT; Thông tư liên tịch là TL.
- Số thứ tự của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cùng một hình thức được ghi bằng chữ số Ả Rập, theo thứ tự về thời gian ban hành (từ văn bản được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau), bắt đầu từ số 1 (theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP). Trường hợp mỗi hình thức văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chỉ có một văn bản thì ghi số thứ tự văn bản này là số 1 (một) (theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTP).
29. Cách xác định tên gọi của điều trong Bộ pháp điển được thực hiện như thế nào?
Tên gọi của điều trong Bộ pháp điển là tên gọi của điều tương ứng trong văn bản được pháp điển. Trường hợp, điều trong văn bản sử dụng để pháp điển không có tên thì khi pháp điển điều này vào đề mục thì cũng không ghi tên của điều.
Ví dụ 1: Điều 5. Áp dụng tập quán tại Bộ luật dân sự năm 2015 khi được pháp điển vào Bộ pháp điển có số và tên gọi như sau: Điều 9.1.LQ.5. Áp dụng tập quán.
Trong đó, 9 là số thứ tự của chủ đề Dân sự, 1 là số thứ tự của đề mục Dân sự trong chủ đề Dân sự, LQ là ký hiệu hình thức của Bộ luật dân sự, 5 là số của Điều 5 trong Bộ luật dân sự, “Áp dụng tập quán” là tên gọi của Điều 5 Bộ luật dân sự.
Ví dụ 2:Điều 2 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh pháp điển khi được pháp điển vào đề mục có số và tên gọi như sau: Điều 44.7.NĐ.1.2. Đề mục trong Bộ pháp điển.
Trong đó, 44 là số thứ tự của chủ đề Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, 7 là số thứ tự của đề mục Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong chủ đề Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, NĐ là ký hiệu hình thức của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, 1 là số thứ tự của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, 2 là số của Điều 2 trong Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, “Đề mục trong Bộ pháp điển” là tên gọi của Điều 2 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
30. Cách xác định ký hiệu về hình thức và số thứ tự của các văn bản có cùng hình thức nhưng không cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý như thế nào?
- Cách xác định ký hiệu về hình thức của các văn bản có cùng hình thức nhưng không cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý như thế nào:Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, các văn bản có cùng hình thức nhưng không cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý được ký hiệu cùng hình thức. Ví dụ: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có ký hiệu là QĐ; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có ký hiệu là CT; Nghị quyết Ủy ban thường vụ của Quốc hội và Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có ký hiệu là NQ…
- Cách xác định số thứ tự của các văn bản có cùng hình thức nhưng không cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý như thế nào: Theo đó, căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, số thứ tự của các văn bản có cùng ký hiệu nhưng không cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý được xác định theo thứ tự về thời gian ban hành.
Ví dụ 1: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2005 và Chỉ thị của Bộ trưởng ban hành năm 2006 được pháp điển vào một đề mục thì được ký hiệu về hình thức giống nhau là CT. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước, được đánh số thứ tự là CT.1, Chỉ thị của Bộ trưởng ban hành sau được đánh số thứ tự là CT.2.
Ví dụ 2: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2015 và Quyết định của Bộ trưởng ban hành năm 2000 được pháp điển vào một đề mục thì được ký hiệu về hình thức giống nhau là QĐ. Quyết định của Bộ trưởng ban hành trước, được đánh số thứ tự là QĐ.1, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành sau được đánh số thứ tự là QĐ.2. Tuy nhiên, khi thực hiện pháp điển các văn bản trên, cơ quan thực hiện pháp điển tiến hành pháp điển theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp (điều trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được sắp xếp trước điều trong Quyết định của Bộ trưởng khi cùng pháp điển vào sau 1 điều của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn).
31. Cách đánh số thứ tự đối với văn bản là Thông tư, Thông tư liên tịch và Quyết định của Bộ trưởng trong cùng một đề mục được thực hiện như thế nào?
Thông tư, Thông tư liên tịch và Quyết định của Bộ trưởng là các hình thức văn bản khác nhau, do đó, số thứ tự của Thông tư, Thông tư liên tịch và Quyết định được ghi bằng chữ số Ả Rập, theo thứ tự về thời gian ban hành đối với mỗi hình thức văn bản, bắt đầu từ số 1 theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, các văn bản trên có cùng hiệu lực pháp lý, vì vậy, khi thực hiện pháp điển vào sau một điều có hiệu lực pháp lý cao hơn, các điều của Thông tư, Thông tư liên tịch và Quyết định được sắp xếp theo thứ tự về thời gian ban hành.  
32. Các điều trong các văn bản có hình thức khác nhau nhưng cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý được sắp xếp như thế nào?
Các điều trong các văn bản có hình thức khác nhau nhưng cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì được sắp xếp theo thứ tự về thời gian ban hành.
Ví dụ: Khi pháp điển các điều trong Chỉ thị, Quyết định, Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng cùng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì các điều này được sắp xếp theo thứ tự về thời gian ban hành.
33. Các điều của văn bản sửa đổi, bổ sung được pháp điển như thế nào?
(1) Xác định số thứ tự của văn bản sửa đổi, bổ sung
Số thứ tự của văn bản sửa đổi, bổ sung là số thứ tự của văn bản được sửa đổi, bổ sung. Trường hợp một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản thì số thứ tự của văn bản sửa đổi, bổ sung là số thứ tự của văn bản được sửa đổi, bổ sung ban hành đầu tiên.
Ví dụ 1: Nghị định số 44/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 168/1999/NĐ-CP ngày 29/11/1999 của Chính phủ quy định danh mục và chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội. Số thứ tự của Nghị định số 44/2012/NĐ-CP được đánh theo số thứ tự của Nghị định số 168/1999/NĐ-CP.
Ví dụ 2: Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Số thứ tự của Nghị định số 135/2016/NĐ-CP được đánh theo số thứ tự của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
(2) Pháp điển các điều trong văn bản sửa đổi, bổ sung
- Các điều của văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung được pháp điển vào đề mục trên cơ sở nội dung được hợp nhất. Trường hợp này phải được ghi chú thêm về nội dung sửa đổi, bổ sung, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
Ví dụ: Tại đề mục Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Thông tư số 03/2013/TT-BTP là văn bản thuộc nội dung của đề mục (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2015/TT-BTP). Trong đó, Điều 18 của Thông tư số 03/2013/TT-BTP có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 13/2015/TT-BTP. Khi đó, ta pháp điển Điều 18 Thông tư số 03/2013/TT-BTP với Điều 1 Thông tư số 13/2015/TT-BTP theo tinh thần hợp nhất văn bản (theo Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật) và được ghi chú rõ về nội dung sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 37.8.TT.2.18. Thực hiện theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
(Điều 18 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2013, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 03/2013/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
- Các điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp trong văn bản sửa đổi, bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau điều cuối cùng trong văn bản được sửa đổi, bổ sung. Tại phần ghi chú, số của các điều này được xác định theo số thứ tự của điều trong văn bản sửa đổi, bổ sung.
Ví dụ: Tại đề mục Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Thông tư số 03/2013/TT-BTP có 33 Điều, là văn bản thuộc nội dung đề mục Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 13/2015/TT-BTP có 3 Điều: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Điều 2. Hiệu lực thi hành; Điều 3. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện. Như vậy, Điều số 2 về Hiệu lực thi hành và Điều số 3 về Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện của Thông tư số 13/2015/TT-BTP được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau Điều số 33 của Thông tư số 03/2013/TT-BTP. Tức là Điều số 2 được ghi thành Điều số 34; Điều số 3 được ghi thành Điều số 35. Điều số 34 và Điều số 35 được ghi chú như sau:
Điều 37.8.TT.2.34. Hiệu lực thi hành
(Điều 2 Thông tư số 13/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thườngtrong hoạt động quản lý hành chính ngày 29/9/2015 của Bộ trưởng Bộ tư pháp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
Điều 37.8.TT.2.35. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư số 13/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/11/2015)
Trường hợp một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản thuộc một đề mục, các điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp trong văn bản sửa đổi, bổ sung được sắp xếp và đánh số thứ tự kế tiếp sau điều cuối cùng trong văn bản được sửa đổi, bổ sung được ban hành đầu tiên.
Trường hợp một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản thuộc nhiều đề mục, các điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp trong văn bản sửa đổi, bổ sung được sắp xếp vào đề mục chứa quy định về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp của văn bản được sửa đổi, bổ sung được ban hành đầu tiên. Số thứ tự của các điều này được xác định là số kế tiếp sau số của điều cuối cùng trong văn bản được sửa đổi, bổ sung được ban hành đầu tiên.
34. Các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được thực hiện pháp điển vào đề mục như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì việc pháp điển đối với các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành để xây dựng đề mục được thực hiện như sau:
- Lựa chọn, sắp xếp các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Ví dụ:
Điều 44.7.PL.9. Pháp điển theo đề mục
(Điều 9 Pháp lệnh số 03/2012/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
   …
               Điều 44.7.NĐ.1.8. Thu thập văn bản
(Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
Điều 44.7.TT.2.6. Thu thập văn bản và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế
(Điều 6 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2014)
                           …
- Trường hợp có nhiều điều của một văn bản cùng quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành lần lượt theo số thứ tự của các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Ví dụ:
Điều 44.7.PL.9. Pháp điển theo đề mục
(Điều 9 Pháp lệnh số 03/2012/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
Điều 44.7.NĐ.1.8. Thu thập văn bản
(Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
Điều 44.7.NĐ.1.10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâuthuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế
(Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
Điều 44.7.NĐ.1.11. Pháp điển các quy phạm pháp luật để xây dựng đề mục
(Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
- Trường hợp một điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đầu tiên; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sắp xếp ở trên.
Ví dụ: Điều 6 Thông tư số 13/2014/TT-BTP hướng dẫn Điều 8 và Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP được pháp điển như sau:
Điều 44.7.NĐ.1.8. Thu thập văn bản
(Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
Điều 44.7.TT.2.6. Thu thập văn bản và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế
(Điều 6 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2014)
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.7.NĐ.1.10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế)
Điều 44.7.NĐ.1.10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâuthuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế
(Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.7.TT.2.6. Thu thập văn bản và xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế)
- Trường hợp một điều của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều điều của nhiều văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có tỷ lệ nội dung được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhiều nhất. Trong trường hợp tỷ lệ nội dung của điều này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn là tương đương nhau thì sắp xếp điều này ngay sau điều trong văn bản được ban hành trước.
- Trường hợp có nhiều điều của nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một điều của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thì sắp xếp các điều này ngay sau điều được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự về thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng thứ bậc hiệu lực pháp lý.
Điều 45.8.LQ.18. Phòng, chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam
(Điều 18 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
...
Điều 45.8.QĐ.7.2. Quản lý người nhiễm HIV tại các cơ sở
(Điều 2 Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2007)
               ...
               Điều 45.8.TT.1.2. Quản lý nguồn thu Quỹ
(Điều 2 Thông tư số 101/2007/TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/9/2007)
Điều 45.8.TL.11.3. Nguyên tắc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại cơ sở quản lý
(Điều 3 Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/3/2015)
...
- Trường hợp trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều không hướng dẫn cụ thể điều nào của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì sắp xếp điều này ngay sau điều có nội dung liên quan nhất của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Việc sắp xếp điều này và các điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của điều có nội dung liên quan gần nhất phải bảo đảm về thứ bậc hiệu lực pháp lý, thời gian ban hành hoặc lần lượt theo số thứ tự của các điều trong cùng một văn bản.
Ví dụ:Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP không hướng dẫn cụ thể điều nào của Pháp lệnh pháp điển, tuy nhiên được xác định có nội dung liên quan nhất đến Điều 9 Pháp lệnh pháp điển nên được sắp xếp sau Điều này. Điều 8 và Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Điều 9 Pháp lệnh pháp điển nên Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP được sắp xếp sau Điều 8 và trước Điều 10 của văn bản này.
Điều 44.7.PL.9. Pháp điển theo đề mục
(Điều 9 Pháp lệnh số 03/2012/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
Điều 44.7.NĐ.1.8. Thu thập văn bản
(Điều 8 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
               …
               Điều 44.7.NĐ.1.9. Nội dung không pháp điển
            (Điều 9 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
               …
Điều 44.7.NĐ.1.10. Xử lý, kiến nghị xử lý các quy phạm pháp luật mâu thuẫn,chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tế
(Điều 10 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013)
               …
35. Các điều trong Nghị quyết của Quốc hội được pháp điển vào đề mục mà văn bản có giá trị pháp lý cao nhất là Luật được sắp xếp như thế nào?
Các điều trong Nghị quyết được sắp xếp sau các điều có nội dung liên quan nhất của Luật. Trường hợp Điều của Nghị quyết có nội dung làm rõ nội dung điều của Luật thì được sắp xếp theo kỹ thuật pháp điển đối với điều quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp Điều của Nghị quyết không có nội dung làm rõ nội dung điều của Luật thì được sắp xếp theo kỹ thuật thêm điều vào cấu trúc đề mục.
Ví dụ 1: Trường hợp điều của Nghị quyết có nội dung làm rõ nội dung điều của Luật
Điều 35.8.LQ.90. Kỳ họp Quốc hội
(Điều 90 Luật số 57/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Điều 35.8.NQ.1.2. Nội quy kỳ họp Quốc hội
(Điều 1 Nghị quyết số 102/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)
Ví dụ 2: Trường hợp điều của Nghị quyết không có nội dung làm rõ nội dung điều của Luật
Điều 11.1.LQ.38. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
(Điều 38 Luật số 45/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014)
Điều 11.1.NQ.2.2. Về điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020)
(Điều 2 Nghị quyết số 134/2016/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/4/2016)
36. Các điều quy định về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành của văn bản được sắp xếp như thế nào
Điểm g Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định: “Các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy định về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức”. 
Ví dụ: Chương V Điều khoản thi hành Đề mục Phòng chống rửa tiền
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.6.LQ.49. Hiệu lực thi hành
(Điều 49 Luật số 07/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
...
Điều 22.6.LQ.50. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
(Điều 50 Luật số 07/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013)
...
Điều 22.6.NĐ.1.30. Hiệu lực thi hành
(Điều 30 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2013)
...
Điều 22.6.NĐ.1.31. Trách nhiệm thi hành
(Điều 31 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2013)
...
Điều 22.6.QĐ.1.4. Hiệu lực thi hành
(Điều 4 Quyết định số 20/2013/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2013)
...
Điều 22.6.TT.1.11. Hiệu lực thi hành
(Điều 11 Thông tư số 35/2013/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/02/2014)
...
Điều 22.6.TT.1.12. Trách nhiệm thi hành
(Điều 12 Thông tư số 35/2013/TT-NHNN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/02/2014)
...
37. Các điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản được sắp xếp như thế nào?
- Về bản chất, các điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng trong văn bản quy định chi tiết không quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng trong văn bản được quy định chi tiết. Tương tự như pháp điển đối với các điều về tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành, các điều về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các điều về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.
Ví dụ: Chương I Những quy định chung (trong đề mục Công nghiệp quốc phòng):
Điều 25.3.PL.1.Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12 ngày 26/01/2008 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội về Công nghiệp quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008)
...
Điều 25.3.PL.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Pháp lệnh số 02/2008/PL-UBTVQH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008)
...
Điều 25.3.NĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 27/6/2009)
...
Điều 25.3.QĐ.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động Công nghiệp quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2009)
...
Điều 25.3.QĐ.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2009)
...
Điều 25.3.TT.1.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Thông tư số 34/2012/TT-BQP ngày 17/4/2012 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 111/2009/QĐ-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động Công nghiệp quốc phòng, có hiệu lực kể từ ngày 02/6/2012)
...
Điều 25.3.TT.1.2. Đối tượng áp dụng
(Điều 2 Thông tư số 34/2012/TT-BQP, có hiệu lực kể từ ngày 02/6/2012)
...
Điều 25.3.TL.1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC ngày 23/12/2013 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13/5/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng, có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2014)
- Trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao nhất không có điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng thì các điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều cuối cùng trong Chương I của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.
38. Các điều quy định về giải thích từ ngữ của văn bản được sắp xếp như thế nào?
- Trường hợp 1: Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất có điều về giải thích từ ngữ
Các điều về giải thích từ ngữ trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều về giải thích từ ngữ của văn bản có giá trị pháp lý cao nhất theo thứ bậc hiệu lực pháp lý hoặc theo thời gian ban hành đối với văn bản có cùng thứ bậc hiệu lực (kỹ thuật pháp điển đối với trường hợp này trên Phần mềm được hướng dẫn tại Mục 5.4 Chương IV Phần thứ hai)
Ví dụ:
Điều 45.8.LQ.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Luật số 64/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
...
Điều 45.8.NĐ.3.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016)
...
Điều 45.8.TT.9.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2012)
...
Điều 45.8.TT.10.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Thông tư số 15/2013/TT-BYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
- Trường hợp 2: Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất không có điều về giải thích từ ngữ, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều về giải thích từ ngữ
Các điều về giải thích từ ngữ trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều cuối cùng về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng trong đề mục.
- Trường hợp 3: Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất không có điều về giải thích từ ngữ, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều về giải thích từ ngữ và các văn bản có nội dung thuộc đề mục không có điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Các điều về giải thích từ ngữ của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều cuối cùng trong Chương I của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.
39. Các điều quy định về điều khoản chuyển tiếp của văn bản được sắp xếp như thế nào?
- Trường hợp 1: Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất có điều khoản chuyển tiếp
Các điều quy định về điều khoản chuyển tiếp trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau điều quy định về điều khoản chuyển tiếp của văn bản có giá trị pháp lý cao nhất theo thứ bậc hiệu lực pháp lý hoặc theo thời gian ban hành đối với văn bản có cùng thứ bậc hiệu lực (kỹ thuật pháp điển đối với trường hợp này trên Phần mềm được hướng dẫn tại Mục 5.4 Chương IV Phần thứ hai)
- Trường hợp 2: Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất không có điều quy định về điều khoản chuyển tiếp, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có điều quy định về điều khoản chuyển tiếp.
Các điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp của văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp hoặc theo thứ tự thời gian ban hành đối với các văn bản có cùng hình thức.
40. Một văn bản có các quy định được sử dụng pháp điển vào nhiều đề mục thì các điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành trong văn bản này được pháp điển như thế nào?
Các điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành được sắp xếp vào đề mục mà văn bản đó có tỷ lệ nội dung được pháp điển vào nhiều nhất. Trong trường hợp tỷ lệ nội dung văn bản được pháp điển vào các đề mục là tương đương nhau thì các quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành được sắp xếp vào đề mục được thực hiện pháp điển trước.
41. Các phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được thực hiện pháp điển như thế nào?
Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định pháp điển đối với các phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được thực hiện như sau: “Phụ lục, biểu mẫu ban hành kèm theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu. Trường hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định về phụ lục, biểu mẫu hoặc quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên”.
- Trường hợp văn bản có điều quy định chung về phụ lục, biểu mẫu thì sắp xếp phụ lục, biểu mẫu vào cuối điều này và trước nội dung chỉ dẫn (nếu có); các điều quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu được thực hiện chỉ dẫn theo quy định.
Ví dụ 1:Đề mục Quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật
Điều 44.9.TT.1.18. Hiệu lực thi hành
(Điều 18 Thông tư số 07/2015/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2015)
1...
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu về Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và Báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật hàng năm.
BIỂU MẪU SỐ 1
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2015/TT-BTP)
...
BIỂU MẪU SỐ 2
BIỂU MẪU SỐ …
(Điều này có nội dung liên quan đến Điều 44.9.NĐ.13. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật)
- Trường hợp văn bản không có điều quy định chung về phụ lục, biểu mẫu thì sắp xếp phụ lục, biểu mẫu vào cuối điều quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu cụ thể và trước nội dung chỉ dẫn (nếu có). Trường hợp có nhiều điều cùng quy định áp dụng một phụ lục, biểu mẫu thì phụ lục, biểu mẫu được sắp xếp cuối điều đầu tiên có quy định việc áp dụng phụ lục, biểu mẫu; đối với các điều còn lại thì được chỉ dẫn đến điều có phụ lục, biểu mẫu đã được sắp xếp ở trên.
42. Quy chế được ban hành kèm theo văn bản có nội dung thuộc đề mục được thực hiện pháp điển như thế nào?
 Quy chế ban hành kèm theo văn bản được sắp xếp vào cuối điều có quy định về việc ban hành Quy chế. Các điều trong Quy chế chỉ được coi là nội dung của điều có quy định về việc ban hành Quy chế nên không pháp điển đối với từng điều trong Quy chế.
 Trường hợp có điều có nội dung liên quan đến điều trong Quy chế thì không thực hiện chỉ dẫn đến từng điều của Quy chế mà thực hiện chỉ dẫn đến điều có quy định về việc ban hành Quy chế.
 Trường hợp nội dung của Quy chế được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ thì thực hiện ghi chú về nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ đối với điều có quy định về việc ban hành Quy chế.
Ví dụ: Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài có 3 điều:
Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT gồm 4 Chương, có 14 điều, cụ thể là:
Điều 4. Đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh
Điều 5. Gửi báo cáo trong thời gian học tập ở nước ngoài
Điều 6. Chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học
Điều 7. Tạm dừng học, học lưu ban, học lại
Điều 8. Chuyển tiếp sinh
Điều 9. Gia hạn thời gian học tập đối với lưu học sinh ở nước ngoài
Điều 10. Tiếp nhận lưu học sinh về nước
Điều 12. Xử lý vi phạm đối với lưu học sinh
...
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
 Khi đó toàn bộ nội dung của 14 điều trong Quy chế được xác định là các nội dung thuộc Điều 1 của Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT, các điều trong Quy chế được giữ nguyên, đưa vào nội dung của Điều 1 để thực hiện pháp điển theo quy định.
43. Văn bản không được bố cục theo điều được thực hiện pháp điển như thế nào?
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, đối với văn bản không được bố cục theo điều, cơ quan thực hiện pháp điển phân loại nội dung của văn bản và nội dung liên quan nhất trong đề mục để xác định số; tên (nếu có); nội dung của điều trong đề mục.
Như vậy, cơ quan thực hiện pháp điển có quyền tự xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể trong văn bản đó để tạo thành một điều. Các quy định trong một điều mới phải bảo đảm tính logic, liên tục trong văn bản gốc. Số thứ tự của các điều này được ghi bằng chữ số Ả Rập, bắt đầu từ số 1 và được sắp xếp theo thứ tự nội dung tương ứng trong văn bản đó; tên của điều là tiêu đề của nhóm quy định được xác định là một điều (nếu có). Văn bản được bố cục lại theo điều cần được gửi kèm theo hồ sơ kết quả pháp điển đề mục gửi thẩm định.
44. Thực hiện ghi chú trong Bộ pháp điển như thế nào?
(1) Quy định chung về ghi chú
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và Khoản 2, 3 Điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, ghi chú là việc ghi rõ số thứ tự của điều trong văn bản được pháp điển; số, ký hiệu, tên, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
Tại điều đầu tiên của văn bản được pháp điển vào đề mục thì phải ghi chú đầy đủ các thành phần nêu trên; đối với các điều tiếp theo, thì chỉ ghi chú số thứ tự của điều; số, ký hiệu, thời điểm có hiệu lực của văn bản. Ghi chú được đặt trong ngoặc đơn ở dòng kế tiếp sau dòng về tên gọi của điều trong Bộ pháp điển bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của điều được ghi chú.
Ví dụ :
Điều 44.7.PL.1. Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1 Pháp lệnh số 03/2012/UBTVQH13 về pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật ngày 16/4/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
Điều 44.7.PL.2. Giải thích từ ngữ
(Điều 2 Pháp lệnh số 03/2012/UBTVQH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013)
(2) Các trường hợp ghi chú khác
- Trường hợp nội dung của điều trong văn bản được pháp điển bị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, bãi bỏ một phần thì bổ sung phần ghi chú về nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ; số; ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
Ví dụ 1: Điều 4.6.TT.1.5. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
(Điều 5 Thông tư 01/2010/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2010, có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 19/2011/TT-BTP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/12/2011)
Ví dụ 2: Điều 4.4.LQ.7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
  (Điều 7 Luật 65/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Luật 20/2012/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013)
- Trường hợp nội dung của điều trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong đề mục bị hủy bỏ, bãi bỏ toàn bộ thì bổ sung phần ghi chú về nội dung hủy bỏ, bãi bỏ; số; ký hiệu của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
Ví dụ: Điều 28.6.LQ.36. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng
(Điều 36 Luật số 15/2008/QH12, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009, có nội dung bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 211 Luật số 45/2013/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014)
…         
- Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, tiểu mục của văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong đề mục thì ghi chú về nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ, số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản hủy bỏ, bãi bỏ tại các điều trong phần, chương, mục của đề mục.
- Trường hợpghi chú đối với điều được pháp điển từ văn bản không được bố cục theo điều: việc ghi chú được thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, số của điều xác định theo số của điều trong văn bản đã được bố cục lại.
Ví dụ: Điều 24.3.TL.1.1. Đối tượng áp dụng
(Điều 1 Thông tư liên tịch số 18/1999/TTLT/BTCCBCP-BTC-BNNPTNT ngày 28/6/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 93/1999/QĐ-TTg ngày 05/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng đối với kiểm soát viên đê điều tham gia trực tiếp xử lý sự cố khi có báo động lụt, bão, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/1999)
- Trường hợp ghi chú đối với điều về tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành, điều khoản chuyển tiếp của văn bản sửa đổi, bổ sung: việc ghi chú được thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, số của điều xác định theo số của điều trong văn bản sửa đổi, bổ sung
Ví dụ:Tại đề mục Phòng, chống rửa tiền, Thông tư số 35/2013/TT-NHNN là văn bản thuộc nội dung của đề mục (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 31/2014/TT-NHNN), khi thực hiện pháp điển vào đề mục, điều về tổ chức thực hiện được ghi chú như sau:
Điều 22.6.TT.1.14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
(Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-NHNN ngày 11/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2014)
...
45. Thực hiện chỉ dẫn trong Bộ pháp điển như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, chỉ dẫn là việc chỉ ra các phần, chương, mục, tiểu mục hoặc điều của Bộ pháp điển có nội dung liên quan trực tiếp đến nhau. Tùy từng trường hợp, việc chỉ dẫn được thực hiện giữa các phần, chương, mục, tiểu mục hoặc điều của Bộ pháp điển. Chỉ dẫn được đặt trong ngoặc đơn, ngay sau nội dung được chỉ dẫn bằng chữ in nghiêng, có cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ của nội dung được chỉ dẫn. Căn cứ kết quả xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau do cơ quan thực hiện pháp điển thực hiện tại Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, Bộ Tư pháp thực hiện việc chỉ dẫn trong Bộ pháp điển.
Theo đó, Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định trong quá trình thực hiện pháp điển, cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau. Cụ thể:
- Trường hợp phần, chương, mục, điều của các văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục, điều của văn bản khác thì cơ quan thực hiện phápđiển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục, điều, số, ký hiệu, tên gọi, ngày tháng năm ban hành của văn bản khác đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn vào cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển.
Ví dụ: Tại đề mục Hoạt động mỹ thuật, Điều 8 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP có nội dung liên quan đến một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP, việc xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau được thực hiện như sau:
Điều 41.7.NĐ.8. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Trường hợp phần, chương, mục hoặc điều của văn bản được pháp điển có nội dung liên quan đến phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đã có trong Bộ pháp điển thì quan thực hiện pháp điển ghi rõ số thứ tự, tên gọi của phần, chương, mục hoặc điều của đề mục đó bằng chữ in nghiêng và được đặt trong ngoặc đơn, ở cuối phần, chương, mục, điều của văn bản được pháp điển.
Ví dụ: Tại đề mục Công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài, Điều 7 Nghị định số 72/2000/NĐ-CP có nội dung liên quan đến một số điều đã có trong Bộ pháp điển, việc xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau được thực hiện như sau:
Điều 41.3.NĐ.7. Tổ chức, cá nhân muốn công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài phải gửi hồ sơđến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định: Căn cứ kết quả xác định các quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhau do cơ quan thực hiện pháp điển thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, Bộ Tư pháp thực hiện việc chỉ dẫn trong Bộ pháp điển.
46. Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến nội dung của văn bản đã hết hiệu lực thì được thực hiện chỉ dẫn như thế nào?
- Trường hợp 1:Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến điều đã hết hiệu lực tại thời điểm pháp điển do được thay thế bởi điều khác thì thực hiện xác định nội dung liên quan đến điều thay thế đó.
- Trường hợp 2: Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến điều đã hết hiệu lực tại thời điểm pháp điển nhưng không được thay thế bởi điều khác thì không thực hiện xác định nội dung liên quan.
47. Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến nội dung của văn bản được sửa đổi, bổ sung thì được thực hiện chỉ dẫn như thế nào?
- Trường hợp 1: Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến nội dung của văn bản được sửa đổi, bổ sung đã có trong Bộ pháp điển thì việc thực hiện chỉ dẫn theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
- Trường hợp 2: Điều trong đề mục có nội dung liên quan đến nội dung của văn bản được sửa đổi, bổ sung chưa có trong Bộ pháp điển thì việc thực hiện chỉ dẫn đến điều có nội dung được sửa đổi bổ sung và điều sửa đổi, bổ sung còn hiệu lực tại thời điểm pháp điển.
48. Xác định nội dung liên quan đến văn bản không được bố cục theo điều
Việc xác định nội dung liên quan đến nội dung trong văn bản không được bố cục theo điều đã được pháp điển thì được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Trường hợp nội dung văn bản không được bố cục theo điều chưa được pháp điển thì thực hiện xác định nội dung liên quan đến điều của văn bản đã được bố cục lại. Việc bố cục lại do cơ quan có thẩm quyền pháp điển văn bản đó thực hiện.
  
Chương IV
PHÁP ĐIỂN, CẬP NHẬT QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI VÀ BỔ SUNG CHỦ ĐỀ, ĐỀ MỤC MỚI
49. Việc pháp điển, cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như thế nào?
Sau ngày có kết luận của Hội đồng thẩm định, nếu có quy phạm pháp luật mới (quy phạm pháp luật được ban hành mới, quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế) hoặc có quy phạm pháp luật bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc đề mục đã có trong chủ đề thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định quy phạm pháp luật tương ứng trong đề mục, thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới, lại bỏ quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Việc thực hiện pháp điển được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP. Cụ thể như sau:
- Trường hợp có văn bản mới ban hành sửa đổi, bổ sung nội dung trong phạm vi từng điều của văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung của điều trong Bộ pháp điển được sửa đổi, bổ sung; vị trí và nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Kết quả pháp điển được gửi đến Bộ Tư pháp để kiểm tra, cập nhật vào Bộ pháp điển theo quy định.
Điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được sửa đổi, bổ sung mà không sửa đổi bổ sung tên văn bản thì tên gọi của đề mục là tên gọi của văn bản được sửa đổi, bổ sung. Tường hợp tên của văn bản này được sửa đổi, bổ sung thì tên gọi của đề mục được sửa đổi theo tên của văn bản mới. Cấu trúc của đề mục được xây dựng trên cơ sở bố cục của văn bản hợp nhất các văn bản sửa đổi bổ sung và văn bản được sửa đổi bổ sung.
- Trường hợp có văn bản bổ sung điều mới vào văn bản đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí, nội dung của điều mới trong Bộ pháp điển, đánh số, ký hiệu, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định quy phạm pháp luật có nội dung liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Các quy phạm pháp luật bổ sung mới được ghi chú về nội dung bổ sung số, ký hiệu và thời điểm có hiệu lực của văn bản bổ sung theo quy định tại (điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP). Kết quả pháp điển được gửi đến Bộ Tư pháp để kiểm tra, cập nhật vào Bộ pháp điển theo quy định.
- Trường hợp có văn bản hủy bỏ, bãi bỏ phần, chương, mục, tiểu mục, điều và một phần nội dung của điều trong văn bản đã được pháp điển hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong Bộ pháp điển để loại bỏ ra khỏi Bộ pháp điển. Đối với nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của đề mục thì ghi rõ lý do hủy bỏ, bãi bỏ. Đối với các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành bị hủy bỏ, bãi bỏ toàn bộ thì loại bỏ điều này ra khỏi Bộ pháp điển và không ghi chú. Đối với các điều trong văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành bị hủy bỏ, bãi bỏ một phần thì loại bỏ nội dung bị hủy bỏ, bãi bỏ ra khỏi Bộ pháp điển và thực hiện ghi chú theo quy định. Nội dung ghi chú được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP. Kết quả pháp điển được gửi đến Bộ Tư pháp để kiểm tra, cập nhật vào Bộ pháp điển theo quy định.
- Trường hợp có văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, xây dựng lại đề mục theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP.
Trường hợp này, Bộ Tư pháp cũng như các cơ quan thực hiện pháp điển không phải báo cáo, đề nghị Chính phủ về việc xác định đề mục mới thay thế đề mục đã có trong Bộ pháp điển và phân công cơ quan thực hiện pháp điển. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền pháp điển pháp điển đối với văn bản mới thay thế toàn bộ văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục (theo quy định của Điều 4 Pháp lệnh Pháp điển) có trách nhiệm chủ trì thực hiện pháp điển lại đề mục đó. Việc thực hiện pháp điển, thẩm định, trình Chính phủ thông qua và sắp xếp kết quả pháp điển vào Bộ pháp điển theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Pháp lệnh pháp điển. Các quy phạm pháp luật còn hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản bị thay thế có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục được thực hiện pháp điển lại theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP (Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP).
Về tên của đề mục: Điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định tên gọi của đề mục trong trường hợp này là tên gọi của văn bản thay thế và số thứ tự của đề mục được giữ nguyên. Trường hợp có một văn bản mới thay thế nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên gọi của văn bản thay thế, số thứ tự của đề mục xây dựng lại là số thứ tự thấp nhất của các đề mục đó.
Về việc xử lý đối với các đề mục bị thay thế: Điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP quy định trường hợp có một văn bản mới thay thế toàn bộ nhiều văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của nhiều đề mục theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP thì những đề mục bị thay thế nhưng không xây dựng lại được giữ nguyên tên, số thứ tự của đề mục đó và ghi chú về lý do loại bỏ khỏi Bộ pháp điển.
Kết quả pháp điển được gửi đến Bộ Tư pháp để thẩm định theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh pháp điển.
- Trường hợp có văn bản mới thay thế văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được pháp điển thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định vị trí và các nội dung trong Bộ pháp điển bị thay thế; vị trí và nội dung của các quy phạm pháp luật mới trong Bộ pháp điển, đánh số, tên của điều theo vị trí đã xác định trong Bộ pháp điển, ghi chú, xác định các quy phạm pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP. Kết quả pháp điển được gửi đến Bộ Tư pháp để kiểm tra, cập nhật vào Bộ pháp điển theo quy định.
- Trường hợp văn bản có tên gọi được sử dụng làm tên gọi của đề mục bị bãi bỏ toàn bộ mà không có văn bản thay thế thì cơ quan chủ trì thực hiện pháp điển đề mục bị bãi bỏ xác định đề mục tương ứng trong Bộ pháp điển, có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp loại bỏ nội dung đề mục đó ra khỏi Bộ pháp điển. Bộ Tư pháp thực hiện loại bỏ nội dung đề mục và thực hiện ghi chú theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP. Việc loại bỏ đề mục khỏi Bộ pháp điển không làm ảnh hưởng đến số thứ tự của các đề mục khác cùng chủ đề trong Bộ pháp điển mà chỉ là việc loại bỏ toàn bộ nội dung của đề mục đó.
Tên, số thứ tự của đề mục được giữ nguyên và thực hiện ghi chú ngay sau tên của đề mục. Các đề mục khác cùng chủ đề trong Bộ pháp điển không bị thay đổi số thứ tự (điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP).
- Kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới được trình bày theo mẫu số 04 kèm theo Thông tư số 13/2014/TT-BTP.
50. Thời hạn và hồ sơ đề nghị cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển như thế nào?
- Việc pháp điển quy phạm pháp luật mới trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, chậm nhất là 20 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới ban hành có hiệu lực thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi về Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản kèm bản điện tử (Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP). Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới của cơ quan thực hiện pháp điển; Kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới bằng văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển;Văn bản chứa quy phạm pháp luật mới ban hành.
- Việc xây dựng lại đề mục theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP thì cơ quan thực hiện pháp điển gửi hồ sơ đề nghị thẩm định, hoàn thiện, ký xác thực kết quả xây dựng lại đề mục đến Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP trong thời hạn sau: Chậm nhất là 60 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành; Chậm nhất là 35 ngày, trước ngày quy phạm pháp luật mới trong các văn bản không thuộc trường hợp do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có hiệu lực thi hành.
51. Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra và cập nhật kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành như thế nào?
Điều 19Nghị định số 63/2013/NĐ-CP quy định:
- Bộ Tư pháp kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của kết quả pháp điển quy phạm pháp luật mới ban hành đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 63/2013/NĐ-CP (xem thêm câu 49). Trong trường hợp phát hiện kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành chưa đầy đủ, chính xác, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý.
- Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm chỉnh lý kết quả pháp điển theo đề nghị của Bộ Tư pháp và gửi kết quả chỉnh lý đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
- Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, Bộ Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này (xem thêm câu 29).
- Bộ Tư pháp cập nhật kết quả pháp điển các quy phạm pháp luật mới ban hành vào Bộ pháp điển tại thời điểm quy phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành và loại bỏ các quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.
52. Xây dựng lại đề mục như thế nào khi có văn bản mới thay thế một hoặc nhiều văn bản có tên được lấy làm tên các đề mục đã được pháp điển?
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTP, việc xây dựng lại đề mục khi có văn bản mới thay thế một hoặc nhiều văn bản có tên được lấy làm tên các đề mục đã được pháp điển được thực hiện như sau:
- Trường hợp có văn bản mới thay thế một văn bản có tên được lấy làm tên các đề mục đã được pháp điển thì phải thực hiện pháp điển lại theo quy định. Số thứ tự của đề mục được giữ nguyên, tên đề mục là tên của văn bản mới.
- Trường hợp có một văn bản mới thay thế nhiều văn bản có tên được lấy làm tên các đề mục đã được pháp điển thì tên gọi của đề mục xây dựng lại là tên của văn bản mới thay thế đó. Số thứ tự của đề mục mới là số thứ tự thấp nhất của các đề mục bị thay thế.
Ví dụ: Đề mục “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật” - đề mục số 1, chủ đề số 44 được lấy tên theo tên Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (năm 2008); đề mục “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân” - đề mục số 2, chủ đề số 44 được lấy tên theo tên Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (năm 2004). Năm 2015, Quốc hội thông qua Luật mới có tên là Luật Ban hành văn bản pháp luật thay thế Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, thì thực hiện pháp điển đề mục mới có tên là “Ban hành văn bản pháp luật” và số thứ tự của đề mục mới là “1”.
 
 

Tệp đính kèm:

https://moj.gov.vn